Sơ đồ mạch điện ô tô: cách đọc, ký hiệu, nguyên lý làm việc

Sau khi đọc hiểu sơ đồ mạch điện ô tô và nguyên lý làm việc, dựa theo ký hiệu dụng cụ điện và các sơ đồ định vị, bạn đọc có thể xác định được vị trí trên xe ô tô của dụng cụ điện và dây dẫn.

sơ đồ mạch điện ô tô

Tại các xưởng sửa chữa và bảo dưỡng, người thợ phải sử dụng các sơ đồ mạch điện để hỗ trợ công việc trở nên hiệu quả hơn, chẳng hạn như một ví dụ như hình dưới đây.

Để thành thạo, người thợ cần thành thạo 3 phần đó là:

1. Ký hiệu thường dùng trong sơ đồ mạch điện

Ngoại lệ: sẽ có những biểu tượng mà nhà sản xuất sẽ không ký hiệu, mà bạn sẽ buộc phải nhớ những biểu tượng đó, ví dụ: biểu tượng bình ắc quy (battery), bình bắt mát (EY, EB, EC), cầu chì (120A DC/DC, 10A TAIL, FL MAIN 3, 0W), relay 4 chân (TAIL Relay), bóng đèn (Light), giắc nối (Junction Connector).

Ký hiệu sơ đồ mạch điện không có trong tài liệu
Ký hiệu sơ đồ mạch điện không có trong tài liệu

Mạch điện: Còn gọi là mạch kín, là chỉ đường dây điện kín đi từ một đầu của nguồn điện dọc theo dây dẫn đi qua phụ tải cuối cùng lại trở về đầu kia của nguồn điện.

Ngắt điện: Còn gọi là mạch hở, công tắc tắt, nguồn điện không tạo thành mạch kín, lúc này dòng điện trong mạch điện bằng không.

Đoản mạch: Phụ tải được đoản mạch trực tiếp bởi dây dẫn hoặc phần trong của phụ tải bị tổn hại, điện tích không đi qua phụ tải, mà đi trực tiếp từ cực dương tới cực ám, lúc này dòng điện chạy qua mạch điện là rất lớn.

Mắc nối tiếp: Đầu đuôi của hai hoặc nhiều linh kiện được nối với mạch điện, khiến dòng điện chỉ có một đường thông điện, phương pháp mắc này được gọi là mắc nối tiếp.

Mắc song song: Đầu đuôi của một số linh kiện được nói với nhau (đấu nối với đầu, đuối nối với đuôi), và được mắc vào một nguồn điện, phương pháp mắc này được gọi là mắc song song.

Dòng điện một chiều: Dòng điện hoặc điện áp mà phương hướng và độ lớn nhỏ đều không thay đổi theo thời gian được gọi là dòng điện một chiều.

2. Cách phân biệt giá trị điện trở

Cách đọc giá trị điện trở: Dùng các vùng màu với màu sắc khác nhau sơn lên điện trở để biểu thị giá trị danh nghĩa và sai số cho phép của điện trở.

Cách nhận biết công suất định mức của điện trở: Công suất định mức của điện trở là chỉ công suất tiêu hao cho phép lớn nhất của điện trở khi liên tục làm việc trong thời gian dài trong dòng điện một chiều hoặc xoay chiều. Có hai phương pháp lý hiệu điện trở từ 2W trở lên, trực tiếp in số lên thân điện trở, điện trở từ 2W trở xuống, dùng đồ lớn nhỏ của thân để thể hiện công suất.

3. Cách đọc sơ đồ mạch điện ô tô

Thợ xưởng hay kỹ sư cần nắm được những nguyên tắc trước khi đọc sơ đồ mạch điện ô tô bao gồm:

Thợ xưởng cần hiểu được ký hiệu của các thuật ngữ viết tắt ở dạng chữ cái đầu. Các bạn có thể tìm hiểu thêm ở trong abbreviation/diễn giải tài liệu sơ đồ mạch điện ô tô. Hoặc các từ chưa học, chưa biết có thể tra thêm trên Google.

Cụm từ viết tắtÝ nghĩa
Ý nghĩa một số cụm từ viết tắt trên sơ đồ mạch điện ô tô thường gặp

3.1. Ký hiệu các linh kiện điện tử điện khí

Máy phát điện: Trong hình nguyên lý dòng điện, các linh kiện điện khí đều được biểu thị thông qua các hình vẽ ký hiệu. Trong đó một số hình còn thể hiện được nguyên lý làm việc nội bộ của linh kiện điện khí. Từ hình vẽ dưới đây, bạn đọc có thể nhận biết cuộn dây từ trường, cuộn dây stator, linh kiện chỉnh lưu, bộ điều chỉnh điện áp và đường điện nối giữa chúng.

3.2. Bộ điều khiển điện tử

Trong các linh kiện điện khí, thử khó biểu đạt rõ ràng nhất là bộ điều khiển điện tử. Cho dù khi sửa chữa không cần biết mạch điện trong bộ điều khiển điện tử, nhưng nhất thiết cần biết được tác dụng của các ổ cắm.

Cách ký hiệu chân cắm thường được thực hiện theo hai hình thức dưới đây:

3.3. Ký hiệu dây dẫn điện

Để thuận tiện cho việc kiểm tra dây dẫn trong bó dây, trong sơ đồ nguyên lý mạch điện, thường ký hiệu về đường kính, màu sắc, thậm chí hệ thống điện khi sở thuộc của dây dẫn.

Hiểu được ký hiệu màu sắc dây điện. Một số tài liệu in đen trắng, không có màu nên cần đọc hiểu ý nghĩa của ký hiệu màu dây dẫn trên xe. ví dụ như:

Quy tắc trộn dây: Do số lượng màu cơ bản không đủ nên để phong phú cho màu dây dẫn, người ta kẻ thêm sọc màu và sọc màu được ký hiệu là / hoặc - đọc theo quy tắc màu chính đặt trước dấu, màu sọc đặt sau dấu / hoặc dầu -. Ví dụ: R/Br = màu dây cơ bản là Đỏ có sọc màu Nâu, đọc là Đỏ sọc Nâu.

Ký hiệu màu dây điện xe Toyota
Ký hiệu màu dây điện xe Toyota

Cách đọc sơ đồ mạch điện ô tô Huyndai, nhận biết màu dây dẫn điện khá đơn giản, ví dụ:

Ký hiệu màu dây và kích thước dây dẫn xe Huyndai
Ký hiệu màu dây và kích thước dây dẫn xe Huyndai

Màu dây dẫn của hãng Mercedes-Benz (ô khoanh màu vàng) khác một chút so với cách đọc thông thường. Thợ xưởng cần tra cứu trên phần mềm của hãng để đọc hiểu.

3.4. Đọc hiểu nguyên lý sơ đồ mạch điện

Dựa vào tác dụng. mạch điện có thể được chia thành mạch có nguồn điện, mạch tiếp đất, mạch tín hiệu, mạch điều khiển.

Dây dẫn được nối trực tiếp làm một (cũng có thể được nối thông qua cầu chì, điểm khớp) nhất thiết phải có cùng một tác dụng. Ví dụ đều là dây điện nguồn, dây tiếp đất, dây tín hiệu, dây điều khiển,… Có nghĩa là một bộ dây được liên kết với nhau mà không sử dụng thiết bị điện, nếu có một dây nối với nguồn hoặc tiếp đất, thì bộ dây dẫn này đều là dây điện nguồn hoặc dây tiếp đất.

Dây dẫn nối với cực dương nguồn điện trước khi đến với dụng cụ điện được gọi là mạch điện nguồn; dây dẫn được nối với điểm tiếp đất trước khi đến với dụng cụ điện được gọi là mạch điện tiếp đất.

Khi phân tích tác dụng của các loại mạch điện (mạch điện nguồn, mạch tín hiệu, mạch điều khiển, mạch tiếp đất), thường xuyên phải sử dụng tới phương pháp loại trừ. Tức thông qua việc loại trừ những khả năng không thể có của một mạch điện khó đoán tác dụng để xác định tác dụng thực tế của nó. Ví dụ khi phân tích mạch điện của một bộ cảm biến có ba dây dẫn, đã phân tích được mạch điện nguồn và mạch tiếp đất, thì mạch còn lại chắc chắn là mạch tín hiệu.

Chú ý tới cách mắc nối tiếp, song song của các dụng cụ điện, đặc biệt cần phải chú ý tới tình trạng một số dụng cụ điện sử dụng chung đường dây điện, chung dây tiếp đất và chung dây điều khiển.

Bộ cảm biến thường xuyên dùng chung dây điện nguồn, dây tiếp đất, nhưng tuyệt đối không dùng chung dây tín hiệu. Bộ phận chấp hành cũng sẽ sử dụng chung dây điện nguồn, dây tiếp đất và dây điều khiển.

4. Đọc hiểu sơ đồ vị trí của xe

4.1. Sơ đồ bó dây

Bó dây là thân chính của đường điện, được nối với các dụng cụ điện trong xe hoặc thân xe thông qua giắc cắm hoặc khớp nối. Từ bó dây có thể biết được hướng đi của bó dây và vị trí các giắc cắm của bó dây.

Các ký hiệu giắc nối, thứ tự chân trong giắc nối
Các ký hiệu giắc nối, thứ tự chân trong giắc nối

4.2. Hình định vị dụng cụ điện

Thể hiện vị trí cụ thể trên xe của các dụng cụ điện, linh kiện điều khiển (bao gồm bộ cảm biến, bộ điều khiển điện tử, công tắc, bộ điện kế), giắc cắm, hộp cáp, cầu chì, hộp điện kế,… có thể giúp chúng ta tìm được vị trí lắp đặt trên xe của các bộ phận điện khi một cách nhanh chóng và chính xác.

4.3. Sắp xếp ổ cắm của giắc cắm

Trên giắc cắm thường có nhiều ổ cắm, vì vậy buộc phải xác định sự liên kết của các chân cắm thông qua hình sắp xếp của chúng, từ đó tìm được các đường dây dẫn tiến vào giắc cắm này. Các dòng xe Toyota, Mazda,… thường ghép hình sắp xếp chân cắm cùng với sơ đồ nguyên lý.

4.4. Sơ đồ đường điện bên trong của cầu chì, hộp điện kế và hộp cáp

Để tiện cho việc kiểm tra sửa chữa, cầu chì, điện kế và điểm khớp của dây dẫn thường được lắp vào trong hộp cầu chì, hộp điện kế và hộp cáp. Khi đọc sơ đồ, trước tiên cần phải đọc được sơ đồ định vị dụng cụ điện để hiểu được vị trí của các hộp trên xe, sau đó thông qua sơ đồ mạch điện bên trong các hộp để hiểu được mối quan hệ nối tiếp. Rất nhiều loại xe hợp ba loại hộp làm một tạo thành hộp cầu chì/điện kế, hộp cáp trung tâm.

Đọc thêm:

Link nội dung: https://caohockinhte.edu.vn/ky-hieu-mau-day-dien-tren-o-to-a51029.html