Các quy tắc về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ trong Tiếng Anh

Key takeaways

1. Các quy tắc về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ:

2. Nhóm quy tắc nâng cao về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ:

3. Một số chú ý khác: Lưu ý về các động từ dạng -s/-es; Một số danh từ số ít nhưng có “s” ở cuối; Một số danh từ số nhiều nhưng không có “S” ở cuối.

Thế nào là sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ

Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ có thể hiểu là sự biến đổi của động từ để phù hợp với chủ ngữ ở dạng số nhiều, số ít hoặc không đếm được.

Ví dụ:

Động từ to be được chia theo chủ ngữ số ít (your house) nên là is.

Động từ like được chia theo chủ ngữ số nhiều (the children) nên là like.

Xem thêm:

Nhóm quy tắc cơ bản về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ

Quy tắc cơ bản về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ

Quy tắc 1: Chủ ngữ là danh từ đếm được số ít hoặc không đếm được chia động từ số ít

Khi chủ ngữ của câu là một danh từ đếm được số ít / đại từ nhân xưng he/she/it hoặc danh từ không đếm được thì phải chia động từ chính hoặc trợ động từ của câu ở dạng số ít.

Ví dụ:

Phân tích: Câu ví dụ trên có chủ ngữ là “tiger” - một danh từ đếm được ở dạng số ít nên phải chia động từ to be ở dạng tương ứng là “is”.

Phân tích: Câu ví dụ trên có chủ ngữ là “He/She/It” - các đại từ nhân xưng ngôi thứ ba số ít nên động từ chính của câu là “need” phải thêm “s”.

Phân tích: Câu ví dụ trên có chủ ngữ là “clean water” - một cụm danh từ không đếm được nên phải chia động từ “to be” ở dạng tương ứng là “is”.

Phân tích: Câu ví dụ trên có chủ ngữ là “My mother” - một danh từ đếm được ở dạng số ít nên phải chia động từ “have” ở dạng tương ứng là “has”.

Phân tích: Câu ví dụ trên có chủ ngữ là “This t-shirt” - một danh từ đếm được ở dạng số ít nên phải chia trợ động từ “do” thành “does”, còn động từ chính “fit” vẫn phải giữ nguyên.

Quy tắc 2: Chủ ngữ là danh từ đếm được số nhiều chia động từ số nhiều

Khi chủ ngữ của câu là một danh từ đếm được số nhiều/đại từ nhân xưng I/You/We/They thì phải chia động từ chính hoặc trợ động từ của câu ở dạng số nhiều. Trong đó, động từ chính ở dạng số nhiều là các động từ như sau: are, have và các động từ không phải thêm s/es khi ở thì hiện tại đơn, còn trợ động từ sẽ chỉ có mỗi mình “do”.

Ví dụ:

Phân tích: Câu ví dụ trên có chủ ngữ là “tigers” - một danh từ đếm được ở dạng số nhiều nên phải chia động từ “to be” ở dạng tương ứng là “are”.

Phân tích: Câu ví dụ trên có chủ ngữ là các đại từ “I/You/We/They” nên động từ chính của câu là “need” không cần phải thêm “s”.

Phân tích: Câu ví dụ trên có chủ ngữ là “brothers” - một danh từ đếm được ở dạng số số nhiều nên phải giữ nguyên động từ “have”.

Phân tích: Câu ví dụ trên có chủ ngữ là “children” - một danh từ đếm được ở dạng số nhiều nên phải giữ nguyên trợ động từ “do”, và động từ chính “tell” cũng vậy.

Phân tích: Câu ví dụ trên có chủ ngữ là “people” - một danh từ đếm được ở dạng số nhiều nên động từ chính vẫn giữ nguyên là “have”. Một điểm đáng chú ý ở đây nữa là trong câu này có mệnh đề quan hệ và động từ của mệnh đề bổ nghĩa này phải chia theo động từ chính của câu là “people” nên động từ “live” sẽ không cần phải thêm “s”.

Quy tắc 3: Chủ ngữ là một cụm danh từ dài động từ phải chia theo danh từ chính

Ví dụ:

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, chủ ngữ của câu là cụm “The causes of air pollution” nhưng danh từ chính lại là “causes” - một danh từ đếm được số nhiều, chứ không phải là “air pollution”, và vì thế động từ chính của câu sẽ chia theo dạng số nhiều là “are”.

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, chủ ngữ của câu là cụm “The major reason for the disappearance of some wild animals” nhưng danh từ chính lại là “reason” - một danh từ đếm được số ít, chứ không phải là “wild animals”, và vì thế động từ chính của câu sẽ chia theo dạng số ít là “is”.

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, chủ ngữ của câu là cụm “The invention of social networking sites” nhưng danh từ chính lại là “invention” - một danh từ đếm được số ít, chứ không phải là “sites”, và vì thế động từ chính của câu sẽ chia theo dạng số ít là “has”.

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, chủ ngữ của câu là cụm “Some experts in the field of education” nhưng danh từ chính lại là “experts” - một danh từ đếm được số nhiều, chứ không phải là “education”, và vì thế động từ chính của câu là “think” sẽ không cần phải thêm ‘s’.

Quy tắc 4: Chủ ngữ là danh động từ chia động từ số ít

Khi chủ ngữ của câu được bắt đầu bởi một danh động từ (Verb_ing) hoặc một động từ nguyên mẫu theo trước bởi to (To Verb) thì động từ chính của câu phải chia ở dạng số ít.

Ví dụ:

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, chủ ngữ được bắt đầu với một động từ thêm -ing là “Living”, cho nên động từ chính của câu sẽ được chia ở dạng số ít là “is”.

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, chủ ngữ được bắt đầu với một động từ nguyên mẫu là “To understand”, cho nên động từ chính của câu là “take” sẽ phải thêm ‘s’.

Quy tắc 5: Câu đảo ngữ động từ chính chia theo danh từ chính theo sau

Khi sử dụng cấu trúc đảo ngữ hoặc câu với chủ ngữ là “there is/are” thì động từ chính của câu phải chia theo danh từ chính theo sau.

Ví dụ:

Phân tích: Ở câu ví dụ với cấu trúc “There is/are” trên, danh từ chính phía sau là “problem” ở dạng số ít, nên động từ chính sẽ là “is” chứ không phải “are”.

Phân tích: Ở câu ví dụ với cấu trúc “There is/are” trên, danh từ chính phía sau là “reasons” ở dạng số nhiều, nên động từ chính sẽ là “are” chứ không phải “is”.

Phân tích: Ở câu ví dụ với cấu trúc đảo ngữ trên, danh từ chính phía sau là “issue” ở dạng số ít, nên động từ chính sẽ là “is” chứ không phải “are”. Các cấu trúc đảo ngữ khác sẽ cũng theo một quy tắc tương tự.

Quy tắc 6: Chủ ngữ là danh từ tập hợp động từ chia dạng số ít

Khi chủ ngữ của câu là danh từ tập hợp (danh từ chỉ một nhóm người, đồ vật, động vật, khái niệm, xúc cảm hay tổ chức nào đó) thì động từ chính của câu sẽ chia ở dạng số ít.

Ví dụ:

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, chủ ngữ của câu là “government” - một danh từ tập hợp, nên động từ chính phải chia ở dạng số ít là “has”.

Ghi nhớ

Một số các danh từ tập hợp phổ biến hay đi cùng với động từ chính số ít: army, university, college, audience, community, company, crowd, family, generation, population, government, the press, the public, …

Tuy vậy, những danh từ tập hợp trên đôi khi sẽ có thể đi cùng với động từ chính chia ở dạng số nhiều nếu như người viết/nói muốn ám chỉ từng cá thể riêng biệt trong các tập hợp đó.

Ví dụ:

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, động từ chính được chia ở dạng số nhiều là “are” bởi vì người viết/nói muốn ám chỉ từng thành viên trong gia đình này.

Nhóm quy tắc nâng cao về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ

Quy tắc nâng cao sự hòa hợp chủ ngữ và động từCác quy tắc nâng cao

Quy tắc 1: Chủ ngữ có thành phần “every, any, some, no” động từ chia số ít

Khi câu có chủ ngữ là những từ có thành phần cấu tạo là “every, any, some, no”, thì động từ chính của câu phải chia ở dạng số ít.

Ví dụ:

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, chủ ngữ của câu là từ “nobody” - một từ có thành phần cấu tạo là “no”, nên động từ chính của câu phải được chia ở dạng số ít là “is”.

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, chủ ngữ của câu là từ “everybody” - một từ có thành phần cấu tạo là “every”, nên động từ chính của câu phải được chia ở dạng số ít là “is” mặc dù từ “every” có nghĩa là “mọi người” trong tiếng Việt.

Ghi nhớ: Sau đây là các từ có cấu tạo tương tự như trên: everyone, somebody, anybody, nothing, something, everything.

Quy tắc 2: Sau hai từ là “every” và “each” danh từ theo sau ở dạng số ít nên động từ chia số ít

Đằng sau hai từ là “every” và “each” thì danh từ theo sau phải là ở dạng số ít, và vì thế nếu cụm từ đó đóng vai trò là chủ ngữ của một câu thì động từ chính theo sau đó cũng sẽ phải chia ở dạng số ít.

Ví dụ:

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, chủ ngữ của câu là từ “every student” - một cụm từ có chứa từ “every”, nên động từ chính của câu là “need” phải thêm “s”.

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, chủ ngữ của câu là từ “each member” - một cụm từ có chứa từ “each”, nên động từ chính của câu sẽ phải chia ở dạng số ít là “has”.

Quy tắc 3: Cấu trúc ngữ pháp là “either…or…” và “neither…nor…” thì động từ chính của câu sẽ chia dựa theo danh từ thứ hai sau “or/nor”.

Ví dụ:

Phân tích: Với câu có cấu trúc “either…or…” như trên, tuy danh từ đầu tiên là “citizens” ở dạng số nhiều, nhưng động từ chính của câu phải chia theo danh từ thứ hai nằm ở sau từ “or” là “the government” - một danh từ tập hợp, và vì thế động từ chính sẽ ở dạng số ít là “has”.

Phân tích: Với câu có cấu trúc “neither…nor…” như trên, tuy danh từ đầu tiên là “the president” ở dạng số ít, nhưng động từ chính của câu phải chia theo danh từ thứ hai nằm ở sau từ “nor” là “people” - một danh từ số nhiều, và vì thế động từ chính sẽ ở dạng tương ứng là “are”.

Tìm hiểu thêm: Phân biệt Either or và Neither nor.

Quy tắc 4: Danh từ số ít có đuôi “s” chia động từ số ít

Một số danh từ trong tiếng Anh tuy có chữ cái “s” ở cuối từ nhưng lại là danh từ số ít. Vì thế, khi những danh từ này làm chủ ngữ trong câu thì động từ phải chia ở dạng số ít.

Ví dụ:

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, tuy từ “news” có chữ cái “s” cuối cùng nhưng đây không phải là danh từ đang ở dạng số nhiều, mà từ này nguyên gốc đã có cấu tạo như vậy. Thế nên động từ chính trong câu được chia ở dạng số ít là “has”.

Ghi nhớ: Sau đây là danh sách các từ có cấu trúc tương tự: Gymnastics, Athletics, Diabetes, Measles, Physics, Statistics, Linguistics, Economics, Mathematics.

Quy tắc 5: Lưu ý đến chủ ngữ có chứa giới từ “of”

Dưới đây là các trường hợp liên quan đến chủ ngữ là các cụm từ có chứa giới từ “of”.

Trường hợp 1: Tuy khi theo sau các cụm từ như “Hardly/Barely/Scarcely any of, Each of, Either of, Neither of, None of, One of” là danh từ đếm được số nhiều, nhưng động từ chính của câu sẽ được chia ở dạng số ít.

Ví dụ:

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, tuy có danh từ đếm được số nhiều là “solutions”, nhưng vì trước đó có một trong các cụm từ như “Hardly/Barely/Scarcely any of, Each of, Either of, Neither of, None of, One of”, thì buộc động từ chính trong câu phải chia ở dạng số ít là “is”.

Trường hợp 2: Theo sau các cụm từ như “Hardly/Barely/Scarcely any of, All of, Most of, A great deal of, A lot of, Some of” là danh từ không đếm được, và động từ chính của câu vẫn sẽ được chia ở dạng số ít.

Ví dụ:

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, vì chủ ngữ của câu có một trong các cụm từ như “Hardly/Barely/Scarcely any of, All of, Most of, A great deal of, A lot of, Some of” với danh từ không đếm được ngay sau đó thì buộc động từ chính trong câu phải chia ở dạng số ít là “is”.

Trường hợp 3: Khi chủ ngữ của câu có chứa các cụm từ như “the number of / the proportion of / the percentage of / the quantity of”, thì động từ chính phải chia ở dạng số ít. (Trừ khi các từ number/proportion/percentage/quantity trong các cụm đó ở dạng số nhiều)

Ví dụ:

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, tuy có danh từ đếm được số nhiều là “tourists”, nhưng vì trước đó có một trong các cụm từ như “the number of / the proportion of / the percentage of / the quantity of”, thì buộc động từ chính trong câu phải chia ở dạng số ít là “has”.

Trường hợp 4: Khi chủ ngữ của câu là các cụm từ chỉ lượng và theo sau giới từ “of” là một danh từ đếm được số nhiều, thì động từ chính của câu sẽ được chia dựa theo danh từ đó - tức là cũng ở dạng số nhiều.

Ví dụ:

Phân tích: Ở câu ví dụ trên, tuy chủ ngữ của câu bắt đầu bằng mạo từ “a” nhưng với trường hợp đây là cụm từ chỉ lượng “a number of” nên chủ ngữ chính của câu phải được chia dựa theo danh từ sau giới từ “of” là “students”, nên trong câu này mình dùng động từ là “have”.

Ghi nhớ: Sau đây là các cụm từ chỉ lượng với quy luật tương tự như trên: A lot of, A multitude of, The majority of, Some of, All of, Plenty of, A range of, A variety of.

Chú ý về sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ

Ngoài những quy tắc trên, người học còn cần nắm vững một vài lưu ý sau để có thể chia động từ phù hợp với chủ ngữ.

Lưu ý về các động từ dạng -s/-es

Được chuyển hóa từ động từ nguyên thể, dựa vào chữ cái cuối cùng của động từ. Hầu hết các động từ sẽ thêm đuôi -s. Ví dụ: travel → travels; play → plays.

Các trường hợp khác:

-es

-ies

Khi động từ kết thúc bằng: -ch, -sh, -s, -x, -z, phụ âm + -o

Khi động từ kết thúc bằng phụ âm + -y

Ví dụ: Attach → attaches; Finish → finishes; Miss → misses; Tax → taxes; Go → goes

Ví dụ: Fly → flies; Rely → relies; Deny → denies

Một số danh từ số ít nhưng có “s” ở cuối

Ví dụ:

Một số danh từ số nhiều nhưng không có “s” ở cuối

Ví dụ: family, people, children, council, army, crew, team, committee,…

Khi nhắc đến một tập thể thì các động từ đi theo những danh từ này sẽ chia ở ngôi thứ 3 số ít. Còn trong trường hợp đề cập đến từng thành viên riêng rẽ trong nhóm thì động từ chia ngôi thứ 3 số nhiều.

Ví dụ:

Bài tập sự hoà hợp giữa chủ ngữ và động từ

Bài 1: Chia động từ ở trong ngoặc:

  1. The old man with his dog (pass) my house every morning.

  2. She has (work) for this company since her graduation.

  3. A great number of tourist (flock) to Japan in summer festivals.

  4. Some of the dishes in the kitchen (be) broken.

  5. My brother (play) in the garden when I cooked in the kitchen.

  6. She (be) going to fly to Hanoi tomorrow.

  7. Many students in my class (speak) English fluently.

  8. Most members in the team (agree) with the plan.

  9. She (give) an excellent performance in the show.

  10. Neither Tom nor his sister (like) drinking beer.

Bài 2: Hoàn thành câu bằng cách điền is/are, have/has hoặc does/do:

  1. James… taking a vacation in July.

  2. Either John or you … responsible for taking charge of this task.

  3. Both the cat and dog… fed three times a day.

  4. Peter and his close friend… not gone swimming for a week.

  5. It… been 5 years since I met her for the first time.

  6. Her parents… proud of her success.

  7. The problem… reported to the manager.

  8. English… spoken in a wide range of countries in the world.

  9. I… not want to eat anything after 10 p.m

  10. Sophie… satisfied with her exam result.

Đáp án:

Bài 1:

  1. passes

  2. worked

  3. flock

  4. have

  5. played

  6. is

  7. speak

  8. agreed

  9. gave

  10. likes

Bài 2:

  1. is

  2. are

  3. are

  4. did

  5. has

  6. are

  7. is

  8. is

  9. do

  10. was

Tổng kết

Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ là một trong những điểm ngữ pháp tuy cơ bản nhưng mà lại làm khó cũng như gây bối rối cho người học tiếng Anh nhất. Vì vậy, với tổng cộng 10 quy tắc từ cơ bản tới nâng cao cùng với những ví dụ và phân tích cụ thể ở bài đọc này, hy vọng người đọc đã nắm bắt được cách chia động từ chính của một câu tiếng Anh sao cho phù hợp và chính xác nhất.

Link nội dung: https://caohockinhte.edu.vn/student-la-so-it-hay-so-nhieu-a32908.html